Mục 8.8F: Báo cáo xuất nhập tồn theo loại VTPT

Mục 8.8F: Báo cáo xuất nhập tồn theo loại VTPT 
1) Đường dẫn

Báo cáo -> Thông tin tồn kho -> Báo cáo xuất nhập tồn theo loại VTPT


2) Mục tiêu sử dụng 

Báo cáo xuất thông tin về số lượng và giá trị xuất nhập tồn cho từng vật tư phụ tùng và giá trị cho từng Bộ phận chịu phí trong khoảng thời gian được chọn, từ kho được chọn. 

Báo cáo cho biết tổng chi phí vật tư phụ tùng cho từng loại vật tư cho từng bộ phận chịu phí. Cho chọn Loại vật tư cần xem.

Báo cáo có thể được sử dụng để biết số lượng vật tư đã sử dụng cũng như tổng chi phí vật tư cho từng bộ phận chịu phí trong khoảng thời gian được chọn.



















Chú thích: a) Chọn Loại vật tư phụ tùng cần xem 


2) Định dạng báo cáo:










Tồn đầu kỳ: Số lượng và giá trị tồn trước Đến ngày được chọn trên form chọn in báo cáo. 

 Nhập từ đề xuất và nhập khác: Số lượng và giá trị nhập kho với dạng nhập : Nhập từ đề xuất + Nhập khác + Di chuyển vật tư phụ tùng đến kho trong giai đoạn được chọn 
(xem chức năng chọn dạng xuất trên Phiếu xuất kho dưới đây) 

(Bản standard không có chức năng Nhập từ đề xuất













Xuất cho…. (tên bộ phận chịu phí): Trên thí dụ trên là Xuất cho bộ phận 233, 234… là số lượng và giá trị Xuất cho bảo trì trừ đi số lượng và giá trị Nhập trả từ bảo trì cho từng bộ phận chịu phí. 

Xuất trả NCC và xuất khác: Số lượng và giá trị xuất kho với dạng: Xuất trả nhà cung cấp + Xuất khác + Di chuyển vật tư phụ tùng đi kho khác. 

Tổng xuất: Tổng giá trị và số lượng xuất các dạng và xuất cho bộ phận chịu phí. 

Chênh lệch kiểm kê: là số lượng sai lệch giữa tồn kho chứng từ và tồn kho thực tế khi thực hiện kiểm kê kho. Dữ liệu từ chức năng 6.6 Kiểm kê kho vật tư phụ tùng.

Tồn cuối kỳ: là số lượng và giá trị tốn kho vào cuối ngày trong Đến ngày.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét